Giá thép cuộn cán nóng, thép thanh vằn ngày 25/4 lần lượt giảm 3% và 1,6% còn 5.004 nhân dân tệ/tấn (762 USD/tấn) và 4.985 nhân dân tệ/tấn (759 USD/tấn). Giá quặng 62% Fe giao ngay tại Trung Quốc ngày 25/4 là 937 nhân dân tệ/tấn (142 USD/tấn), giảm 6% so với cuối tuần trước.
Diễn biến giá quặng sắt giao ngay tại Trung Quốc. Nguồn: Sunsirs
Giá quặng 62% Fe giao ngay tại Trung Quốc ngày 25/4 là 937 nhân dân tệ/tấn (142 USD/tấn), giảm 6% so với cuối tuần trước và là mức thấp nhất kể từ giữa tháng 3.
Thép cuộn cán nóng, thép thanh vằn lần lượt giảm 3% và 1,6% còn 5.004 nhân dân tệ/tấn (762 USD/tấn) và 4.985 nhân dân tệ/tấn (759 USD/tấn).
Thép không gỉ giảm 0,2% còn 18.481 nhân dân tệ/tấn (2.817 USD/tấn).
Trong khi đó, cuộn cán nguội và thép hình chữ I giữ nguyên và lần lượt là 5.643 nhân dân tệ/tấn (860 USD/tấn) và 5.133 nhân dân tệ/tấn (782 USD/tấn).
Về kim loại màu, giá nickel giảm 5% xuống còn 231.183 nhân dân tệ/tấn (35.244 USD/tấn). Nhôm hạ 3,9% còn 20.960 nhân dân tệ/tấn (3.195 USD/tấn), kẽm giảm 2,7% còn 27.724 nhân dân tệ/tấn (4.226 USD/tấn).
Chì giữ nguyên với 15.655 nhân dân tệ/tấn (2.386 USD/tấn).
Về thị trường trong nước, nhiều thương hiệu thép vẫn giữ nguyên mức giá từ ngày 16/3. Giá loại CB240 của Hòa Phát, doanh nghiệp chiếm 32,6% thị phần thép xây dựng toàn quốc trong năm 2021 - tại 3 miền Bắc, Trung, Nam đang ở sát mức 19 triệu đồng/tấn. Loại CB300 D10 ở miền Bắc là 19,04 triệu đồng/tấn, còn ở miền Nam và miền Trung là 19,09 triệu đồng/tấn.
Giá loại CB240 của thương hiệu thép Tung Ho là 18,98 triệu đồng/tấn, còn loại CB300 D10 là 19,13 triệu đồng/tấn. Hai loại thép trên của thương hiệu Việt Nhật lần lượt là 18,82 triệu đồng/tấn và 18,92 triệu đồng/tấn.